CÂU CHUYỆN SỐ 4
Sự phát triển, thay đổi của tiêu chuẩn Việt nam về nước mắm?
CHAT GPT trả lời
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về nước mắm đã trải qua nhiều thay đổi và cải tiến để đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, chất lượng và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Dưới đây là quá trình phát triển và thay đổi đáng chú ý của tiêu chuẩn nước mắm tại Việt Nam:
1. Giai đoạn đầu - Định hình tiêu chuẩn (1990s)
2. 2003 - Ban hành TCVN 5107:2003 về nước mắm
3. 2011 - TCVN 5107:2011 cập nhật yêu cầu chất lượng
4. 2018 - Các tranh luận về nước mắm truyền thống và nước mắm công nghiệp
5. 2020 - Ban hành dự thảo tiêu chuẩn mới về nước mắm
6. 2021 - TCVN 5107:2021 chính thức ban hành
7. Ý nghĩa và hướng phát triển tiếp theo
-
Trong những năm 1990, Việt Nam bắt đầu xây dựng tiêu chuẩn TCVN về nước mắm nhằm quy định các tiêu chí cơ bản như độ đạm, màu sắc, và mùi vị.
-
Các tiêu chuẩn đầu tiên chủ yếu tập trung vào nước mắm truyền thống, với yêu cầu về nguyên liệu, quy trình ủ chượp, và hàm lượng đạm (protein). Độ đạm được sử dụng làm chỉ số chất lượng chính, phân biệt nước mắm thành các loại như hạng nhất, hạng nhì theo độ đạm.
-
Năm 2003, tiêu chuẩn TCVN 5107:2003 ra đời, quy định chi tiết hơn về các chỉ tiêu hóa lý (độ đạm, hàm lượng nitơ tổng), chỉ tiêu vi sinh và kim loại nặng để bảo đảm an toàn thực phẩm.
-
Tiêu chuẩn này đặt ra các yêu cầu về hàm lượng nitơ amoniac, nitơ histamin và các chất phụ gia bị cấm, đồng thời hướng dẫn cụ thể về quy trình sản xuất nước mắm an toàn.
-
Đối với nước mắm truyền thống, TCVN 5107:2003 yêu cầu nước mắm phải làm từ cá và muối, không được thêm chất bảo quản hoặc hương liệu nhân tạo.
-
Tiêu chuẩn TCVN 5107:2011 sửa đổi và bổ sung TCVN 5107:2003, bổ sung thêm các yêu cầu cụ thể hơn về độ đạm và các chỉ tiêu an toàn.
-
Cải tiến này nhằm đảm bảo sản phẩm nước mắm đáp ứng tốt hơn về an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng mối lo về chất lượng nước mắm.
-
Tiêu chuẩn cũng đặt ra yêu cầu về mức độ nitơ histamin, vốn là một hợp chất có thể gây ngộ độc nếu hàm lượng cao. Chỉ tiêu này nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi các sản phẩm có nguy cơ gây dị ứng hoặc phản ứng không mong muốn.
-
Năm 2018, có tranh luận lớn xoay quanh sự khác biệt giữa nước mắm truyền thống và nước mắm công nghiệp. Các nhà sản xuất nước mắm truyền thống phản ánh rằng tiêu chuẩn TCVN hiện hành chưa tách biệt rõ ràng hai loại sản phẩm này, dẫn đến sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
-
Để phân biệt, nhiều ý kiến đề xuất nên có tiêu chuẩn riêng cho nước mắm truyền thống và nước mắm công nghiệp, vì nước mắm công nghiệp thường có thêm phụ gia, chất tạo màu và mùi hương khác với nước mắm truyền thống.
-
Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố dự thảo tiêu chuẩn mới, trong đó chia nước mắm thành hai loại: nước mắm truyền thống (chỉ có cá và muối, không có phụ gia) và nước mắm pha chế (có thể thêm các thành phần khác như chất điều vị, chất bảo quản).
-
Dự thảo này đã trải qua quá trình lấy ý kiến rộng rãi để điều chỉnh và hoàn thiện, nhằm phân định rõ hai dòng sản phẩm trên thị trường, giúp người tiêu dùng dễ dàng phân biệt và lựa chọn sản phẩm phù hợp.
-
TCVN 5107:2021 được cập nhật và ban hành, trong đó quy định rõ ràng về nước mắm truyền thống và nước mắm pha chế công nghiệp, giúp tránh nhầm lẫn giữa hai loại sản phẩm này.
-
Tiêu chuẩn yêu cầu nước mắm truyền thống phải được sản xuất hoàn toàn từ cá và muối, trải qua quá trình ủ chượp tự nhiên, không được thêm bất kỳ chất bảo quản, hương liệu hoặc phụ gia nào.
-
Đối với nước mắm công nghiệp (nước mắm pha chế), tiêu chuẩn cho phép bổ sung phụ gia thực phẩm, nhưng các phụ gia này phải nằm trong danh mục được phép và đảm bảo các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm.
-
Sự phát triển của tiêu chuẩn nước mắm ở Việt Nam không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng mà còn hỗ trợ bảo tồn và phát triển nước mắm truyền thống, là sản phẩm mang tính biểu tượng văn hóa.
-
Với những tiêu chuẩn cụ thể và rõ ràng hơn, ngành nước mắm Việt Nam đang được định hướng phát triển bền vững, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.